79king 18
đăng ký? kuwin
789bet link 1
nohu tiền về như lũ
79king 18
đăng ký? kuwin
789bet link 1
nohu tiền về như lũ

sumvip c54

$2

CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------

Quantity
Add to wish list
Product description



  CHÍNH PHỦ

  -------

  CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ

  NGHĨA VIỆT NAM

  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

  ---------------

  Số: 23/2022/NĐ-CP

  Hà Nội, ngày 05 tháng 4 năm 2022

  NGHỊ ĐỊNH

  VỀ

  THÀNH LẬP, SẮP XẾP LẠI, CHUYỂN ĐỔI SỞ HỮU, CHUYỂN GIAO QUYỀN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU

  TẠI DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ

  Căn cứ Luật Tổ

  chức Chính phủ ngày 19 tháng 06 năm 2015; Luật

  sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính

  quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

  Căn cứ Luật

  Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;

  Căn cứ Luật Quản

  lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp

  ngày 26 tháng 11 năm 2014;

  Căn cứ Luật Đấu

  giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016;

  Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu

  tư;

  Chính phủ ban hành Nghị định về thành lập, sắp

  xếp lại, chuyển đổi sở hữu, chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu tại doanh

  nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

  Chương I

  QUY ĐỊNH CHUNG

  Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

  1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản

  xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp về thành lập, sắp xếp lại (không bao gồm

  hình thức phá sản doanh nghiệp), chuyển đổi sở hữu (không bao gồm hình thức

  chuyển doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần),

  chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước

  nắm giữ 100% vốn điều lệ.

  2. Việc phá sản doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều

  lệ được thực hiện theo quy định của Luật phá sản.

  Việc chuyển doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ

  phần được thực hiện theo quy định của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp do Nhà

  nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.

  3. Việc thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu, chuyển

  giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước của các tổ chức tín dụng là doanh

  nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và công ty nông, lâm nghiệp thực hiện

  theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan. Trường

  hợp có sự khác nhau giữa các văn bản thì thực hiện theo quy định của pháp luật

  ngân hàng và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp quy định tại .

  Điều 2. Đối tượng áp dụng

  Đối tượng áp dụng của Nghị định bao gồm:

  1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu. Đối với Tổng công ty Đầu tư

  và Kinh doanh vốn nhà nước thì thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.

  2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy

  định tại .

  3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, sắp

  xếp lại, chuyển đổi sở hữu, chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu tại doanh

  nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

  Điều 3. Giải thích từ ngữ

  Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Các hình thức sắp xếp lại gồm: Hợp nhất, sáp nhập, chia,

  tách, giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

  2. Các hình thức chuyển đổi sở hữu gồm: Bán một phần vốn nhà

  nước tại doanh nghiệp để chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành

  viên trở lên; bán toàn bộ doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

  3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu gồm: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ

  quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

  (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).

  4. Doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập

  là công ty mẹ do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ của Tập đoàn kinh tế nhà nước,

  Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước và doanh nghiệp có tài sản hoạt

  động sản xuất, kinh doanh được hình thành từ việc thực hiện dự án quan trọng quốc

  gia đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư.

  Chương II

  THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

  DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ

  Điều 4. Điều kiện thành lập

  Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chỉ được

  xem xét thành lập khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  1. Có ngành, lĩnh vực hoạt động thuộc phạm vi đầu tư vốn nhà

  nước để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng

  vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

  2. Đảm bảo đủ vốn điều lệ quy định tại Điều 5

  Nghị định này.

  3. Có Hồ sơ hợp lệ quy định tại Điều 6 Nghị định

  này.

  4. Việc thành lập doanh nghiệp phải phù hợp với chiến lược, kế

  hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành quốc gia.

  Điều 5. Mức vốn điều lệ

  1. Doanh nghiệp khi thành lập phải có mức vốn điều lệ không

  thấp hơn 100 tỷ đồng.

  2. Trường hợp kinh doanh những ngành, nghề quy định phải có vốn

  pháp định thì ngoài điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này, vốn điều lệ của

  doanh nghiệp khi thành lập không thấp hơn mức vốn pháp định quy định đối với

  ngành, nghề kinh doanh đó.

  3. Đối với doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích

  thiết yếu, bảo đảm an sinh xã hội hoặc hoạt động trong một số ngành, lĩnh vực,

  địa bàn cần Nhà nước đầu tư vốn để thành lập doanh nghiệp thì vốn điều lệ có thể

  thấp hơn mức quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng không thấp hơn mức vốn pháp định

  quy định đối với ngành, nghề kinh doanh yêu cầu vốn pháp định.

  Điều 6. Hồ sơ đề nghị thành

  lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

  1. Hồ sơ đề nghị thành lập đối với doanh nghiệp do Thủ tướng

  Chính phủ quyết định thành lập gồm:

  a) Tờ trình đề nghị thành lập doanh nghiệp;

  b) Đề án thành lập doanh nghiệp quy định tại Khoản 3 Điều

  này;

  c) Dự thảo Điều lệ của doanh nghiệp quy định tại Khoản 4 Điều

  này.

  2. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ

  trương khi thành lập doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định

  thành lập gồm:

  a) Tờ trình đề nghị thành lập doanh nghiệp;

  b) Đề án thành lập doanh nghiệp quy định tại Khoản 3 Điều

  này.

  3. Đề án thành lập doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu

  sau đây:

  a) Căn cứ pháp lý, mục tiêu, sự cần thiết thành lập doanh

  nghiệp;

  b) Tên gọi, mô hình tổ chức quản lý doanh nghiệp và thời gian

  hoạt động;

  c) Địa điểm trụ sở chính của doanh nghiệp, địa điểm xây dựng

  cơ sở sản xuất, kinh doanh và diện tích đất sử dụng; chi nhánh, văn phòng đại

  diện (nếu có);

  d) Nhiệm vụ do Nhà nước giao; ngành, nghề kinh doanh; danh mục

  sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp cung ứng;

  đ) Đánh giá sự phù hợp của việc thành lập doanh nghiệp với

  chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành quốc gia;

  e) Tình hình thị trường, nhu cầu và triển vọng thị trường về

  từng loại sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp cung ứng; công nghệ dự kiến áp dụng

  vào hoạt động sản xuất kinh doanh; kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát

  triển 05 năm sau khi thành lập;

  g) Mức vốn điều lệ; dự kiến tổng vốn đầu tư (trường hợp thành

  lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ gắn với thực hiện dự án đầu

  tư); nguồn và hình thức huy động số vốn còn lại ngoài nguồn vốn đầu tư ban đầu

  của Nhà nước; phương án hoàn trả vốn huy động; nhu cầu và biện pháp tạo vốn lưu

  động đối với doanh nghiệp;

  h) Dự kiến hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội;

  i) Dự kiến khả năng cung ứng nguồn lao động, nguyên liệu, vật

  liệu, năng lượng, công nghệ và các điều kiện cần thiết khác để hoạt động sau

  khi thành lập.

  4. Dự thảo Điều lệ của doanh nghiệp gồm các nội dung chủ yếu

  sau:

  a) Tên, địa chỉ, trụ sở chính của doanh nghiệp; tên, địa chỉ

  chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);

  b) Ngành, nghề kinh doanh; mục tiêu hoạt động; nhiệm vụ do

  Nhà nước giao;

  c) Vốn điều lệ, cách thức điều chỉnh vốn điều lệ;

  d) Tên, địa chỉ của chủ sở hữu doanh nghiệp;

  đ) Quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu doanh nghiệp;

  e) Cơ cấu tổ chức quản lý;

  g) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; phân chia

  quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp có nhiều

  hơn một người đại diện theo pháp luật;

  h) Thể thức thông qua quyết định của doanh nghiệp; nguyên tắc

  giải quyết tranh chấp nội bộ;

  i) Cơ chế hoạt động tài chính, nguyên tắc phân chia lợi nhuận

  sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh của doanh nghiệp; căn cứ và phương pháp

  xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản lý và Ban kiểm soát, Kiểm

  soát viên;

  k) Quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành

  viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc và các chức danh quản lý khác của

  doanh nghiệp;

  l) Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục

  thanh lý tài sản của doanh nghiệp;

  m) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ;

  n) Các quy định khác do cơ quan, tổ chức được giao thực hiện

  quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu doanh nghiệp quyết định nhưng không được trái với

  quy định của pháp luật.

  5. Trường hợp việc thành lập doanh nghiệp gắn với việc hình

  thành dự án đầu tư thì thủ tục đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về

  đầu tư.

  Điều 7. Thẩm quyền quyết định

  thành lập doanh nghiệp

  1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập doanh nghiệp quy

  định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này.

  2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan

  thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập doanh

  nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ ngoài đối tượng quy định tại Khoản

  1 Điều này.

  Điều 8. Thẩm định Hồ sơ đề

  nghị thành lập doanh nghiệp

  Thẩm định Hồ sơ đề nghị thành lập doanh nghiệp là việc kiểm

  tra, đánh giá sự phù hợp của việc thành lập doanh nghiệp với các quy định pháp

  lý, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành quốc gia;

  làm cơ sở cho người có thẩm quyền xem xét, quyết định, đảm bảo tính hiệu quả của

  việc thành lập doanh nghiệp.

  Người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu là người đề nghị

  thành lập doanh nghiệp và chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung Hồ sơ

  đề nghị thành lập doanh nghiệp.

  Điều 9. Quy trình thành lập

  doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập

  1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu lập 07 bộ Hồ sơ gốc đề nghị

  thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định

  này và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định.

  2. Sau khi nhận đủ Hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì lấy ý

  kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội,

  Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở

  chính và các cơ quan, tổ chức liên quan (trong trường hợp cần thiết).

  Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Hồ sơ,

  các cơ quan liên quan gửi văn bản tham gia ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm

  vi quản lý đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và lập báo cáo thẩm định.

  3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến

  của các cơ quan liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ báo

  cáo thẩm định Hồ sơ đề nghị thành lập doanh nghiệp, đồng thời gửi cơ quan đại

  diện chủ sở hữu để tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định.

  Trường hợp có ý kiến khác nhau về những nội dung chủ yếu của

  Hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức họp với các cơ quan liên quan trước khi

  trình báo cáo thẩm định lên Thủ tướng Chính phủ; thời gian có thể kéo dài thêm

  không quá 10 ngày làm việc.

  4. Cơ quan đại diện chủ sở hữu tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm

  định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hoàn thiện Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem

  xét, quyết định việc thành lập doanh nghiệp.

  Điều 10. Quy trình thành lập

  doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập

  1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu lập 03 bộ Hồ sơ gốc đề nghị

  thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định

  này và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định.

  2. Sau khi nhận đủ Hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì lấy ý

  kiến của Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành (trong trường hợp doanh nghiệp do Ủy

  ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định

  thành lập) hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở

  chính (trong trường hợp doanh nghiệp do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính

  phủ quyết định thành lập).

  Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ,

  các cơ quan liên quan gửi văn bản tham gia ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm

  vi quản lý đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và lập báo cáo thẩm định.

  3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến

  của các cơ quan liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định và gửi

  cơ quan đại diện chủ sở hữu.

  4. Cơ quan đại diện chủ sở hữu tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm

  định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hoàn thiện Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem

  xét, phê duyệt chủ trương thành lập doanh nghiệp.

  5. Cơ quan đại diện chủ sở hữu ra quyết định thành lập doanh

  nghiệp trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày được Thủ tướng Chính phủ phê

  duyệt chủ trương.

  Điều 11. Quyết định thành lập

  doanh nghiệp

  Quyết định thành lập doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu

  sau:

  1. Tên doanh nghiệp, bao gồm tên đầy đủ bằng tiếng Việt, tên

  bằng tiếng nước ngoài, tên viết tắt (nếu có).

  2. Loại hình doanh nghiệp.

  3. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.

  4. Nhiệm vụ do Nhà nước giao; ngành, nghề kinh doanh.

  5. Vốn điều lệ.

  6. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý điều hành của doanh nghiệp.

  7. Tên, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có).

  8. Tên, địa chỉ trụ sở chính của các công ty con, công ty

  liên kết (nếu có).

  Điều 12. Đăng ký doanh nghiệp

  và thời điểm kinh doanh của doanh nghiệp

  1. Sau khi có quyết định thành lập doanh nghiệp, cơ quan đại

  diện chủ sở hữu có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị đầu tư vốn nhà nước để thành lập

  doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ.

  2. Doanh nghiệp tiến hành các thủ tục đăng ký doanh nghiệp

  theo quy định của pháp luật và có quyền kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng

  nhận đăng ký doanh nghiệp. Đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện

  thì doanh nghiệp được quyền kinh doanh các ngành, nghề đó kể từ ngày cơ quan

  nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoặc có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.

  Chương III

  SẮP XẾP LẠI, CHUYỂN ĐỔI

  SỞ HỮU DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ

  Mục 1. HỢP NHẤT, SÁP NHẬP,

  CHIA, TÁCH DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ

  Điều 13. Hợp nhất, sáp nhập,

  chia, tách doanh nghiệp

  1. Hợp nhất doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ:

  Hai hoặc một số doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều

  lệ (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất với nhau thành một

  doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ mới (sau đây gọi là công ty hợp

  nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.

  2. Sáp nhập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ:

  Một hoặc một số doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều

  lệ (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một doanh nghiệp do

  Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng

  cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty

  nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.

  3. Chia doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ:

  Một doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thể

  chia các tài sản, quyền, nghĩa vụ của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị

  chia) để thành lập hai hoặc nhiều doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều

  lệ mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị chia.

  4. Tách doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ:

  Một doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thể

  tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ của công ty hiện có

  (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số doanh nghiệp do

  Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là công ty được tách) mà không

  chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.

  Điều 14. Điều kiện hợp nhất,

  sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp

  Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được hợp nhất,

  sáp nhập, chia, tách khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

  1. Việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp phải phù

  hợp với văn bản về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ

  phê duyệt. Trường hợp chưa được quy định tại các văn bản này thì cơ quan đại diện

  chủ sở hữu phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

  2. Các doanh nghiệp mới hình thành sau khi chia, tách phải đảm

  bảo đủ điều kiện như đối với thành lập doanh nghiệp quy định tại Điều

  4 Nghị định này.

  3. Việc hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp phải đảm bảo tuân thủ

  quy định của Luật Cạnh tranh về hợp nhất, sáp

  nhập doanh nghiệp.

  Điều 15. Thẩm quyền ra quyết

  định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp

  1. Đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp

  do cùng một cá nhân hoặc cơ quan quyết định thành lập hoặc được giao quản lý

  (sau đây gọi là cơ quan hoặc cá nhân quyết định thành lập), cơ quan hoặc cá

  nhân quyết định thành lập doanh nghiệp ra quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia,

  tách doanh nghiệp.

  2. Đối với trường hợp sáp nhập các doanh nghiệp do cá nhân hoặc

  các cơ quan khác nhau quyết định thành lập thì cá nhân hoặc cơ quan quyết định

  thành lập công ty nhận sáp nhập ra quyết định sáp nhập trên cơ sở ý kiến thỏa

  thuận bằng văn bản của cơ quan hoặc cá nhân quyết định thành lập công ty bị sáp

  nhập. Đối với trường hợp công ty nhận sáp nhập hoặc bị sáp nhập là doanh nghiệp

  do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thì Thủ tướng Chính phủ ra quyết định

  sáp nhập.

  3. Đối với trường hợp hợp nhất các doanh nghiệp do cá nhân hoặc

  cơ quan khác nhau quyết định thành lập, cơ quan được Thủ tướng Chính phủ giao

  thực hiện quyền và nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu công ty hợp nhất ra quyết định

  hợp nhất. Đối với trường hợp hợp nhất doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết

  định thành lập thì Thủ tướng Chính phủ ra quyết định hợp nhất.

  Điều 16. Hồ sơ đề nghị hợp

  nhất, sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp

  1. Hồ sơ đề nghị hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp

  gồm:

  a) Tờ trình đề nghị hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp;

  b) Đề án hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp;

  c) Báo cáo tài chính năm trước liền kề của doanh nghiệp đã được

  kiểm toán và báo cáo tài chính quý gần nhất với thời điểm hợp nhất, sáp nhập,

  chia, tách;

  d) Dự thảo Điều lệ của doanh nghiệp mới được hình thành sau

  khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách;

  đ) Dự thảo Hợp đồng hợp nhất, sáp nhập theo quy định tại đối với trường hợp sáp nhập,

  hợp nhất doanh nghiệp;

  e) Các tài liệu khác có liên quan đến việc hợp nhất, sáp nhập,

  chia, tách doanh nghiệp (nếu có).

  2. Đề án hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp bao gồm

  các nội dung chủ yếu sau đây:

  a) Tên, địa chỉ các doanh nghiệp trước và sau khi hợp nhất,

  sáp nhập, chia, tách;

  b) Sự cần thiết của việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh

  nghiệp; sự phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch

  ngành quốc gia;

  c) Mức vốn điều lệ của doanh nghiệp sau khi hợp nhất, sáp nhập,

  chia, tách;

  d) Phương án sắp xếp, sử dụng lao động;

  đ) Phương án xử lý tài chính, chuyển đổi, bàn giao vốn, tài sản

  và giải quyết các quyền, nghĩa vụ của các doanh nghiệp liên quan đến việc hợp

  nhất, sáp nhập, chia, tách;

  e) Thời hạn thực hiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh

  nghiệp;

  g) Trường hợp chia, tách

  doanh nghiệp để hình thành các doanh nghiệp mới thì Đề án chia, tách doanh nghiệp

  bao gồm thêm các nội dung khác quy định tại Khoản

  3 Điều 6 Nghị định này.

  Điều 17. Quy trình hợp nhất,

  sáp nhập doanh nghiệp

  1. Quy trình hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp do Thủ tướng

  Chính phủ quyết định thành lập:

  a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo một trong số các công

  ty bị hợp nhất (trong trường hợp hợp nhất) hoặc công ty nhận sáp nhập (trong

  trường hợp sáp nhập) lập Hồ sơ đề nghị hợp nhất, sáp nhập theo quy định tại Điều 16 Nghị định này, có ý kiến về việc hợp nhất, sáp nhập và

  gửi 06 bộ Hồ sơ gốc đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định;

  b) Sau khi nhận đủ Hồ sơ đề nghị hợp nhất, sáp nhập doanh

  nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu đề xuất, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì lấy

  ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã

  hội, Bộ quản lý ngành và các cơ quan liên quan (trong trường hợp cần thiết).

  Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Hồ sơ đề

  nghị hợp nhất, sáp nhập, các cơ quan liên quan gửi văn bản tham gia ý kiến đối

  với các nội dung thuộc phạm vi quản lý đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và

  lập báo cáo thẩm định;

  c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến

  của các cơ quan liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ báo

  cáo thẩm định Hồ sơ đề nghị hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp, đồng thời gửi cơ

  quan đại diện chủ sở hữu để tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định.

  Trường hợp có ý kiến khác nhau về những nội dung chủ yếu của

  Hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức họp với các cơ quan liên quan trước khi

  trình báo cáo thẩm định lên Thủ tướng Chính phủ; thời gian có thể kéo dài thêm

  không quá 10 ngày làm việc;

  d) Cơ quan đại diện chủ sở hữu tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm

  định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hoàn thiện Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem

  xét, quyết định.

  2. Quy trình hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp do cơ quan đại

  diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao quản lý:

  a) Các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phối

  hợp, thống nhất lập Hồ sơ đề nghị hợp nhất, sáp nhập theo quy định tại Điều 16 Nghị định này, trình cơ quan quyết định thành lập hoặc

  được giao quản lý xem xét, quyết định;

  b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Hồ

  sơ đề nghị hợp nhất, sáp nhập, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này thẩm định, phê duyệt Hồ sơ và ra quyết định

  hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp.

  3. Sau khi có quyết định hợp nhất, sáp nhập, người đại diện

  theo pháp luật của các doanh nghiệp cùng ký vào Hợp đồng hợp nhất, sáp nhập và

  có trách nhiệm triển khai thực hiện Đề án hợp nhất, sáp nhập.

  Doanh nghiệp nhận sáp nhập và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ

  100% vốn điều lệ được thành lập trên cơ sở hợp nhất thực hiện thủ tục đăng ký

  doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

  Điều 18. Quy trình chia,

  tách doanh nghiệp

  1. Quy trình chia, tách doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ

  quyết định thành lập:

  a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo doanh nghiệp lập Hồ sơ

  đề nghị chia, tách theo quy định tại Điều 16 Nghị định này,

  gửi 06 bộ Hồ sơ gốc đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định;

  b) Sau khi nhận đủ Hồ sơ đề nghị chia, tách, Bộ Kế hoạch và Đầu

  tư chủ trì lấy ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động -

  Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý ngành và các cơ quan liên quan (trong trường

  hợp cần thiết).

  Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ đề

  nghị chia, tách, các cơ quan liên quan có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để

  tham gia ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm vi quản lý.

  c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến

  của các cơ quan liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ báo

  cáo thẩm định, đồng thời gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu để tiếp thu, giải

  trình ý kiến thẩm định.

  Trường hợp có ý kiến khác nhau về những nội dung chủ yếu của

  Hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức họp với các cơ quan liên quan trước khi

  trình báo cáo thẩm định lên Thủ tướng Chính phủ; thời gian có thể kéo dài thêm

  không quá 10 ngày làm việc;

  d) Cơ quan đại diện chủ sở hữu tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm

  định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hoàn thiện Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem

  xét, quyết định việc chia, tách.

  đ) Sau khi có quyết định chia, tách, doanh nghiệp do Thủ tướng

  Chính phủ quyết định thành lập có trách nhiệm triển khai thực hiện Đề án chia,

  tách.

  2. Quy trình chia, tách doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%

  vốn điều lệ do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao

  quản lý:

  a) Doanh nghiệp lập 04 bộ Hồ sơ gốc đề nghị chia, tách quy định

  tại Điều 16 Nghị định này, gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu

  để thẩm định;

  b) Sau khi nhận đủ Hồ sơ đề nghị chia, tách, cơ quan đại diện

  chủ sở hữu chủ trì lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ quản

  lý ngành (trong trường hợp doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do

  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập).

  Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ,

  các cơ quan liên quan gửi văn bản tham gia ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm

  vi quản lý đến cơ quan đại diện chủ sở hữu.

  c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến

  của các cơ quan liên quan, cơ quan đại diện chủ sở hữu lập báo cáo thẩm định,

  trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ trương.

  d) Cơ quan đại diện chủ sở hữu ra quyết định chia, tách doanh

  nghiệp trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

  chủ trương.

  đ) Sau khi có quyết định chia, tách, doanh nghiệp có trách

  nhiệm triển khai thực hiện Đề án chia, tách.

  3. Doanh nghiệp được thành lập trên cơ sở chia, tách thực hiện

  các thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

  Điều 19. Quyết định hợp nhất,

  sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp

  1. Quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp phải

  quy định rõ việc kế thừa quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được hợp nhất, sáp

  nhập, chia, tách.

  2. Quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, hợp đồng hợp nhất,

  sáp nhập doanh nghiệp phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người

  lao động biết trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày được ban hành.

  Điều 20. Chính sách đối với

  người lao động và người giữ chức danh lãnh đạo quản lý

  1. Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí được thực

  hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác theo

  quy định của pháp luật về lao động.

  2. Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động được hưởng chế độ

  trợ cấp mất việc làm, thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động hoặc

  chính sách đối với người lao động dôi dư khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách

  doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

  3. Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch

  công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Kiểm soát viên làm việc theo chế độ bổ nhiệm

  được cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét từng trường hợp cụ thể để bố trí việc

  làm khi thực hiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách. Trường hợp làm việc theo chế

  độ bổ nhiệm mà không bố trí được việc làm thì được giải quyết chế độ tinh giản

  biên chế theo quy định.

  Điều 21. Tạm ngừng, đình chỉ

  hoạt động, chấm dứt kinh doanh tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều

  lệ

  1. Doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh

  doanh theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu và các trường hợp quy định tại

  .

  2. Trình tự, thủ tục tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt

  kinh doanh:

  Sau khi cơ quan đại diện chủ sở hữu ra quyết định tạm ngừng,

  đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện

  các thủ tục tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh theo quy định của

  pháp luật.

  Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm

  quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, doanh

  nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm báo cáo cơ quan đại

  diện chủ sở hữu doanh nghiệp để ra quyết định tạm ngừng kinh doanh.

  3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp có trách

  nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại .

  Mục 2. BÁN TOÀN BỘ DOANH

  NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ

  Điều 22. Các trường hợp bán

  toàn bộ doanh nghiệp

  1. Thuộc diện cổ phần hóa theo quy định nhưng không đáp ứng đủ

  điều kiện để thực hiện cổ phần hóa và được Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển

  sang hình thức bán toàn bộ doanh nghiệp.

  2. Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên

  cơ sở đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu.

  Điều 23. Đối tượng không được

  mua doanh nghiệp

  1. Người không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc

  bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ

  hành vi hoặc người tại thời điểm đăng ký tham gia đấu giá không nhận thức, làm

  chủ được hành vi của mình.

  2. Tổ chức tài chính trung gian, cơ quan kiểm toán xác định

  giá trị doanh nghiệp và các cá nhân thuộc các tổ chức này trực tiếp giám định,

  định giá, kiểm toán doanh nghiệp; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột,

  em ruột của người trực tiếp giám định, định giá, kiểm toán doanh nghiệp.

  Tổ chức đấu giá doanh nghiệp và người làm việc trong tổ chức

  đấu giá doanh nghiệp thực hiện cuộc đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột,

  chị ruột, em ruột của đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá.

  3. Người được cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền xử lý việc

  bán doanh nghiệp; người có quyền quyết định bán doanh nghiệp, người ký hợp đồng

  dịch vụ đấu giá doanh nghiệp;

  4. Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của

  người quy định tại khoản 3 Điều này;

  5. Những người không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp

  theo quy định của pháp luật.

  6. Nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu

  tư liên quan đến các điều kiện về tiếp cận thị trường, bảo đảm quốc phòng, an

  ninh và pháp luật về đất đai.

  Điều 24. Nguyên tắc bán toàn

  bộ doanh nghiệp

  1. Việc xử lý tài chính, xác định và điều chỉnh giá trị doanh

  nghiệp, thuê tổ chức tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp, xác định giá khởi

  điểm và phương án bán toàn bộ doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của

  Chính phủ về chuyển doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành

  công ty cổ phần.

  2. Giá khởi điểm bán toàn bộ doanh nghiệp được xác định theo

  nguyên tắc không thấp hơn tổng giá trị phần vốn nhà nước đã được xác định theo

  quy định tại Khoản 1 Điều này.

  Điều 25. Trình tự bán toàn bộ

  doanh nghiệp

  1. Xây dựng phương án bán toàn bộ doanh nghiệp bao gồm:

  a) Chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu, trong đó bao gồm: hồ sơ pháp

  lý về thành lập doanh nghiệp; hồ sơ pháp lý về tài sản, nguồn vốn, công nợ; báo

  cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế đến thời điểm xác định giá trị doanh

  nghiệp; phương án sử dụng đất của doanh nghiệp đang quản lý phù hợp với quy định

  của pháp luật về đất đai, pháp luật về sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu

  nhà nước từng thời kỳ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; phương

  án sắp xếp lại lao động; dự toán chi phí bán toàn bộ doanh nghiệp; phương pháp,

  hình thức, thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp và các tài liệu liên quan

  khác (nếu có);

  b) Tổ chức kiểm kê, xử lý những vấn đề về tài chính và tổ chức

  xác định giá trị doanh nghiệp;

  c) Quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp;

  d) Hoàn tất phương án bán toàn bộ doanh nghiệp trình cấp có

  thẩm quyền phê duyệt. Phương án bán toàn bộ doanh nghiệp phải bao gồm các nội

  dung cơ bản như: Thực trạng của công ty ở thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp;

  Kết quả xác định giá trị doanh nghiệp; Xác định giá bán và phương thức bán, dự

  kiến chi phí tổ chức thực hiện; Phương án sử dụng đất của doanh nghiệp đã được

  cấp có thẩm quyền phê duyệt; Phương án sử dụng lao động đang quản lý và giải

  quyết lao động dôi dư.

  2. Tổ chức thực hiện phương án bán toàn bộ doanh nghiệp theo

  phương thức đấu giá.

  3. Hoàn tất việc bán toàn bộ doanh nghiệp: Quyết toán chi phí

  bán và số tiền thu từ việc bán toàn bộ doanh nghiệp; thanh toán; bàn giao tài sản,

  sổ sách và các hồ sơ liên quan cho người trúng đấu giá; thông báo về việc hoàn

  thành bán toàn bộ doanh nghiệp.

  Điều 26. Tổ chức đấu giá

  doanh nghiệp

  1. Sau khi được phê duyệt phương án bán toàn bộ doanh nghiệp,

  cơ quan đại diện chủ sở hữu thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của

  mình và trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản về việc lựa chọn

  tổ chức đấu giá tài sản và thực hiện lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản theo quy

  định tại .

  2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu tiến hành ký kết hợp đồng dịch

  vụ đấu giá doanh nghiệp với tổ chức đấu giá tài sản được lựa chọn. Nội dung

  chính của hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản thực hiện theo quy định tại .

  3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi cơ quan, tổ chức

  có thẩm quyền quyết định bán toàn bộ doanh nghiệp công bố giá khởi điểm, tổ chức

  bán đấu giá chuyên nghiệp phải thông báo công khai việc đấu giá tài sản theo

  quy định tại .

  4. Trình tự, thủ tục đấu giá doanh nghiệp thực hiện theo

  phương thức trả giá lên theo quy định tại .

  5. Trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu

  giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá, một người chấp nhận giá thì

  thực hiện theo quy định tại .

  Trong trường hợp bán toàn bộ doanh nghiệp có kèm theo quyền sử

  dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định

  của pháp luật về đất đai, nếu chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một

  người tham gia đấu giá, một người trả giá, một người chấp nhận giá thì được coi

  là đấu giá không thành theo quy định tại và phải tổ chức đấu giá lại. Trong trường hợp đấu giá đến lần thứ

  ba nhưng vẫn không thành, cơ quan đại diện chủ sở hữu báo cáo Thủ tướng Chính

  phủ xem xét, quyết định hình thức sắp xếp phù hợp.

  Điều 27. Trách nhiệm trong tổ

  chức thực hiện bán toàn bộ doanh nghiệp

  1. Trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ và cơ quan đại diện chủ

  sở hữu khi bán doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập:

  a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án bán toàn bộ doanh

  nghiệp theo đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu, trên cơ sở ý kiến thẩm định

  của Bộ Tài chính và ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Bộ

  Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý ngành.

  b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định lựa chọn tổ chức

  tài chính trung gian tư vấn định giá, ký hợp đồng hoặc ủy quyền cho doanh nghiệp

  ký kết hợp đồng tư vấn định giá; quyết định lựa chọn và ký hợp đồng thuê dịch vụ

  đấu giá doanh nghiệp; phê duyệt phương án sử dụng lao động đang quản lý và giải

  quyết lao động dôi dư; công bố giá trị doanh nghiệp; trình Thủ tướng Chính phủ

  phê duyệt Phương án bán doanh nghiệp; phê duyệt quyết toán tài chính, quyết

  toán chi phí bán toàn bộ doanh nghiệp, quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao

  động dôi dư, quyết toán số tiền thu từ việc bán toàn bộ doanh nghiệp; phê duyệt

  kết quả bán và ký hợp đồng mua bán toàn bộ doanh nghiệp; thông báo về việc hoàn

  thành bán toàn bộ doanh nghiệp;

  c) Cơ quan đại diện chủ sở hữu giải quyết những vướng mắc,

  khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bán toàn bộ doanh nghiệp theo thẩm quyền

  và theo quy định của pháp luật hiện hành; xem xét, quyết định xử lý các khoản

  chi phí bán doanh nghiệp trong trường hợp không bán được hoặc dừng bán toàn bộ

  doanh nghiệp;

  d) Cơ quan đại diện chủ sở hữu hướng dẫn, kiểm tra, giám sát

  quá trình bán toàn bộ doanh nghiệp theo các nội dung quy định tại Điều 25, Điều 26 và Điều 29 Nghị định này.

  2. Trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu khi bán doanh

  nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao quản

  lý:

  a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định lựa chọn tổ chức

  tài chính trung gian tư vấn định giá, ký hợp đồng hoặc ủy quyền cho doanh nghiệp

  ký kết hợp đồng tư vấn định giá; quyết định lựa chọn và ký hợp đồng thuê dịch vụ

  đấu giá doanh nghiệp; công bố giá trị doanh nghiệp; phê duyệt Phương án bán

  doanh nghiệp; phê duyệt quyết toán tài chính, quyết toán chi phí bán toàn bộ

  doanh nghiệp, quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư, quyết toán

  số tiền thu từ việc bán toàn bộ doanh nghiệp; phê duyệt kết quả bán và ký hợp đồng

  mua bán toàn bộ doanh nghiệp; thông báo về việc hoàn thành bán toàn bộ doanh

  nghiệp;

  b) Thực hiện các nội dung quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều

  này.

  3. Trách nhiệm của doanh nghiệp được bán:

  a) Chủ động thực hiện chuẩn bị hồ sơ, tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 Nghị định này; tổ chức xử lý những vấn

  đề về tài chính và tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định của pháp

  luật;

  b) Trình cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định hoặc phê duyệt

  theo thẩm quyền các nội dung quy định tại điểm b khoản 1 Điều này (đối với

  doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ thành lập) hoặc điểm a khoản 2 Điều này (đối

  với doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu thành lập hoặc được giao quản

  lý).

  c) Ký hợp đồng thuê tư vấn định giá doanh nghiệp theo ủy quyền

  của cơ quan đại diện chủ sở hữu trong trường hợp được ủy quyền;

  d) Tạo điều kiện cho người đăng ký mua doanh nghiệp khảo sát,

  tiếp cận tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định

  này;

  đ) Tổ chức, thực hiện phương án bán toàn bộ doanh nghiệp theo

  phương thức đấu giá quy định tại Điều 26 Nghị định này; báo

  cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu kết quả bán doanh nghiệp;

  e) Bàn giao tài sản, sổ sách và các hồ sơ liên quan cho người

  trúng đấu giá;

  g) Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định xử

  lý các khoản chi phí bán doanh nghiệp trong trường hợp không bán được hoặc dừng

  bán toàn bộ doanh nghiệp.

  Điều 28. Quyền và trách nhiệm

  của tổ chức, cá nhân đăng ký mua và người trúng đấu giá

  1. Tổ chức, cá nhân đăng ký mua:

  a) Có quyền khảo sát thực trạng doanh nghiệp; nghiên cứu hồ

  sơ, báo cáo tài chính, bảng kê tài sản, các Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền

  sử dụng tài sản, đất đai, các hợp đồng liên quan đến doanh nghiệp;

  b) Có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin thu được từ việc

  khảo sát thực trạng và các tài liệu của doanh nghiệp; không được tiết lộ hoặc sử

  dụng các thông tin trên gây phương hại cho doanh nghiệp. Trường hợp người đăng

  ký mua tiết lộ và sử dụng thông tin gây phương hại cho doanh nghiệp sẽ bị xử lý

  theo quy định của pháp luật;

  c) Đáp ứng các điều kiện giao đất, cho thuê đất, mua tài sản

  gắn liền với đất quy định tại

  trong trường hợp mua doanh nghiệp có kèm theo quyền sử dụng đất, có tài sản gắn

  liền với đất.

  2. Người trúng đấu giá có trách nhiệm:

  a) Thanh toán tiền mua doanh nghiệp theo hợp đồng đã ký;

  b) Không được bán, chuyển nhượng một phần vốn và tài sản của

  doanh nghiệp khi chưa hoàn thành việc thanh toán tiền mua doanh nghiệp và các

  cam kết khác (nếu có) tại Hợp đồng mua bán toàn bộ doanh nghiệp;

  c) Được quyền lựa chọn hình thức pháp lý của doanh nghiệp sau

  khi mua và thực hiện đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Hồ sơ

  đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Chính phủ về đăng ký doanh

  nghiệp, trong đó hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc

  chuyển nhượng được thay bằng quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt phương

  án bán toàn bộ doanh nghiệp và thông báo việc hoàn thành bán toàn bộ doanh nghiệp;

  d) Có quyền và trách nhiệm kế thừa các quyền, lợi ích hợp

  pháp, nghĩa vụ của doanh nghiệp đã ghi trong hợp đồng mua bán toàn bộ doanh

  nghiệp và các hợp đồng đã ký kết; có trách nhiệm thanh toán các khoản nợ phải

  trả và thu hồi các khoản nợ phải thu theo cam kết.

  đ) Đối với tổ chức tín dụng trúng đấu giá thì cần đáp ứng

  theo các quy định pháp luật về ngân hàng sau khi hoàn thành việc mua doanh nghiệp.

  Điều 29. Phê duyệt kết quả

  bán, ký kết hợp đồng, bàn giao, thanh toán, thông báo về việc hoàn thành bán

  toàn bộ doanh nghiệp

  1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được báo

  cáo của doanh nghiệp về diễn biến cuộc đấu giá và kết quả đấu giá doanh nghiệp,

  cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả bán toàn

  bộ doanh nghiệp.

  2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày phê duyệt kết

  quả bán toàn bộ doanh nghiệp, tổ chức thực hiện đấu giá phải hoàn trả tiền đặt

  trước cho những người tham gia đấu giá hợp lệ nhưng không trúng đấu giá. Tiền đặt

  trước của người trúng đấu giá được trừ vào tiền mua doanh nghiệp. Tiền đặt trước

  không được hoàn trả cho người vi phạm nội quy phiên bán đấu giá, người trúng đấu

  giá nhưng không thực hiện ký hợp đồng theo quy định. Khoản tiền đặt trước không

  được hoàn trả phải hạch toán tăng khoản thu do bán toàn bộ doanh nghiệp và được

  quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.

  3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi có quyết định

  phê duyệt kết quả bán toàn bộ doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc tổ

  chức, cá nhân được cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền, giao nhiệm vụ bằng văn

  bản và người trúng đấu giá phải ký kết hợp đồng mua bán toàn bộ doanh nghiệp. Hợp

  đồng mua bán toàn bộ doanh nghiệp bao gồm các nội dung chính sau:

  a) Tên, địa chỉ, số tài khoản của doanh nghiệp được bán;

  b) Tên, địa chỉ, số tài khoản (nếu có) của người trúng đấu

  giá;

  c) Giá bán doanh nghiệp;

  d) Các cam kết của người trúng đấu giá và tổ chức, cá nhân

  bán doanh nghiệp;

  đ) Thời hạn thanh toán tiền mua doanh nghiệp; Phương thức và

  thời hạn bàn giao doanh nghiệp;

  e) Xử lý các vấn đề phát sinh, tranh chấp hợp đồng.

  Kèm theo hợp đồng là bảng kê tài sản, công nợ (nếu có) mà người

  trúng đấu giá và doanh nghiệp được bán đã thỏa thuận.

  4. Người trúng đấu giá có trách nhiệm thanh toán đầy đủ tiền

  mua doanh nghiệp trong thời hạn quy định tại hợp đồng mua bán. Hội đồng thành

  viên hoặc Chủ tịch công ty của doanh nghiệp được bán tiếp tục điều hành doanh

  nghiệp cho đến khi bàn giao xong. Trường hợp gây thất thoát tài sản, Hội đồng

  thành viên hoặc Chủ tịch công ty có trách nhiệm bồi thường theo quy định của

  pháp luật.

  5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành

  trách nhiệm thanh toán và ký biên bản bàn giao, cơ quan đại diện chủ sở hữu

  thông báo việc hoàn thành bán toàn bộ doanh nghiệp với các nội dung sau:

  a) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp được bán;

  b) Tên, địa chỉ của người trúng đấu giá;

  c) Giá bán, phương thức bán;

  d) Trách nhiệm của người trúng đấu giá, tổ chức, cá nhân bán

  toàn bộ doanh nghiệp và các cơ quan liên quan trong việc xử lý những vấn đề tồn

  tại và phát sinh khác.

  Thông báo việc hoàn thành bán toàn bộ doanh nghiệp được đăng

  trên phương tiện thông tin đại chúng và gửi đến các cơ quan: Tài chính, Thuế,

  Lao động - Thương binh và Xã hội, Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

  ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.

  Điều 30. Chi phí bán toàn bộ

  doanh nghiệp

  1. Chi phí bán toàn bộ doanh nghiệp là các khoản chi liên

  quan trực tiếp đến quá trình bán doanh nghiệp từ thời điểm quyết định bán doanh

  nghiệp đến thời điểm bàn giao doanh nghiệp cho người trúng đấu giá. Chi phí bán

  toàn bộ doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do cơ quan đại diện

  chủ sở hữu quyết định phê duyệt và quyết toán. Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh

  nghiệp được bán quyết định mức chi cụ thể theo các nội dung đã được cơ quan đại

  diện chủ sở hữu phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của

  mình. Các khoản chi phí bán doanh nghiệp phải đảm bảo có đầy đủ chứng từ hợp

  lý, hợp lệ, tiết kiệm theo quy định hiện hành.

  2. Chi phí bán toàn bộ doanh nghiệp bao gồm:

  a) Các khoản chi phí trực tiếp tại doanh nghiệp: Chi phí kiểm

  kê, xác định giá trị doanh nghiệp; Chi phí lập phương án bán doanh nghiệp; Chi

  phí tổ chức Hội nghị người lao động để triển khai bán toàn bộ doanh nghiệp; Chi

  phí hoạt động tuyên truyền, công bố thông tin về doanh nghiệp; Chi phí cho việc

  tổ chức bán đấu giá doanh nghiệp.

  b) Tiền thuê tổ chức tài chính trung gian tư vấn định giá, thực

  hiện đấu giá doanh nghiệp. Việc thanh toán chi phí cho các tổ chức tư vấn căn cứ

  vào Hợp đồng ký kết giữa các bên liên quan.

  c) Các chi phí khác có liên quan đến quá trình bán toàn bộ

  doanh nghiệp (nếu có).

  3. Chi phí thuê kiểm toán báo cáo tài chính tại thời điểm xác

  định giá trị doanh nghiệp không xác định là chi phí bán toàn bộ doanh nghiệp,

  doanh nghiệp được bán thực hiện hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong

  kỳ theo quy định.

  4. Trong trường hợp không bán được hoặc dừng bán toàn bộ

  doanh nghiệp hoặc nguồn thu dự kiến khi thực hiện bán toàn bộ doanh nghiệp

  không đủ bù đắp chi phí thực hiện, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định

  xử lý các khoản chi phí bán doanh nghiệp hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp

  và doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh

  nghiệp nếu tiếp tục duy trì là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

  Nếu doanh nghiệp thực hiện sắp xếp theo các hình thức khác, cơ quan đại diện chủ

  sở hữu có văn bản đề nghị Bộ Tài chính bố trí ngân sách bù đắp chi phí bán kèm

  theo các hồ sơ chứng từ có liên quan.

  Điều 31. Quản lý và sử dụng

  số tiền bán toàn bộ doanh nghiệp

  Số tiền thu từ bán toàn bộ doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ

  100% vốn điều lệ sau khi trừ các chi phí bán toàn bộ doanh nghiệp, chi phí thực

  hiện chính sách đối với người lao động và người giữ chức danh lãnh đạo quản lý

  được nộp về ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy định của

  Chính phủ.

  Điều 32. Chính sách đối với

  người lao động và người giữ chức danh lãnh đạo quản lý khi bán toàn bộ doanh

  nghiệp

  1. Người lao động được tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp sau

  khi bán thực hiện giao kết hợp đồng lao động mới.

  2. Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động được hưởng chế độ

  trợ cấp mất việc làm, thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động hoặc

  chính sách đối với người lao động dôi dư khi bán toàn bộ doanh nghiệp.

  3. Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí được thực

  hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác theo

  quy định của pháp luật về lao động.

  4. Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch

  công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc) và Kiểm soát viên làm việc theo chế độ bổ nhiệm

  được cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét từng trường hợp cụ thể để bố trí việc

  làm sau khi bán doanh nghiệp. Trường hợp làm việc theo chế độ bổ nhiệm mà không

  bố trí được việc làm thì được giải quyết chế độ tinh giản biên chế theo quy định.

  Mục 3. CHUYỂN ĐỔI DOANH NGHIỆP

  DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ THÀNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI

  THÀNH VIÊN TRỞ LÊN

  Điều 33. Điều kiện và hình

  thức chuyển đổi doanh nghiệp thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên

  trở lên

  Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chuyển đổi

  thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đáp ứng đồng thời

  các điều kiện sau:

  1. Đảm bảo các điều kiện như đối với doanh nghiệp cổ phần hóa

  (không áp dụng đối với công ty nông, lâm nghiệp thực hiện chuyển đổi).

  2. Được Thủ tướng Chính phủ

  xem xét, quyết định trong trường hợp cần giới hạn số lượng thành viên tham gia

  góp vốn do liên quan đến quốc phòng, an ninh hoặc các trường hợp khác.

  Việc chuyển đổi doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều

  lệ thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được thực hiện theo

  hình thức chuyển nhượng một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp.

  Điều 34. Nguyên tắc chuyển đổi

  doanh nghiệp thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

  1. Việc xử lý tài chính, xác định và điều chỉnh giá trị doanh

  nghiệp, thuê tổ chức tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp, xác định giá khởi

  điểm và phương án chuyển đổi doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của

  Chính phủ về chuyển doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành

  công ty cổ phần.

  2. Căn cứ vào cơ cấu vốn điều lệ, mức tỷ lệ chào bán và tiêu

  chí lựa chọn nhà đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tại Phương án chuyển

  đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, thực hiện đấu giá

  chào bán phần vốn nhà nước theo quy định của pháp luật về chuyển doanh nghiệp

  do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần. Việc lựa chọn nhà đầu

  tư trúng đấu giá thực hiện theo nguyên tắc lựa chọn nhà đầu tư trả giá từ cao

  xuống thấp, nhưng không quá 50 nhà đầu tư quy định tại khoản 5

  Điều 35 Nghị định này.

  Điều 35. Nội dung Phương án

  chuyển đổi doanh nghiệp thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở

  lên

  Phương án chuyển đổi bao gồm các nội dung cơ bản sau:

  1. Thực trạng của doanh nghiệp ở thời điểm xác định giá trị

  doanh nghiệp.

  2. Kết quả xác định giá trị doanh nghiệp và những vấn đề cần

  tiếp tục xử lý.

  3. Tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư nhận chuyển nhượng phần vốn

  Nhà nước liên quan đến ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động, năng lực tài

  chính, quản trị doanh nghiệp, công nghệ và thị trường.

  4. Mức vốn điều lệ theo yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh

  của doanh nghiệp.

  5. Cơ cấu vốn điều lệ, giá khởi điểm và phương thức chuyển

  nhượng phần vốn theo nguyên tắc: Căn cứ quy mô, tính chất ngành nghề kinh doanh

  và yêu cầu phát triển doanh nghiệp, xác định cụ thể phần vốn nhà đầu tư phải đặt

  mua tối thiểu để đảm bảo số lượng thành viên không quá 50 thành viên theo quy định

  của pháp luật về doanh nghiệp. Quy định mức đặt mua tối thiểu trong phương án

  chuyển đổi, không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần

  kinh tế.

  6. Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty trách nhiệm

  hữu hạn hai thành viên trở lên theo các quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật hiện

  hành.

  7. Phương án sắp xếp lại lao động đang quản lý.

  8. Phương án hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3-5 năm tiếp

  theo.

  9. Phương án sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

  Điều 36. Trách nhiệm trong

  thực hiện chuyển đổi

  1. Trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ và cơ quan đại diện chủ

  sở hữu trong việc chuyển đổi doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định

  thành lập:

  a) Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt Phương án chuyển

  đổi doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính phủ

  quyết định thành lập theo đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu và ý kiến của

  Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động -

  Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý ngành; Quyết định giao cơ quan đại diện chủ sở

  hữu quản lý đối với phần vốn nhà nước sau chuyển đổi tại doanh nghiệp.

  b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định lựa chọn tổ chức tư

  vấn định giá, lựa chọn tổ chức bán đấu giá phần vốn nhà nước và ký hợp đồng hoặc

  ủy quyền cho doanh nghiệp ký hợp đồng với các tổ chức này; phê duyệt phương án

  sử dụng lao động đang quản lý và giải quyết lao động dôi dư; công bố kết quả

  xác định giá trị doanh nghiệp; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Phương án

  chuyển đổi doanh nghiệp thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở

  lên; quyết định phê duyệt quyết toán tài chính; quyết toán chi phí chuyển đổi;

  quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư; quyết toán số tiền thu từ

  việc chuyển đổi và quyết định công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời

  điểm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được cấp Giấy chứng nhận

  đăng ký doanh nghiệp lần đầu.

  c) Cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm giải quyết những

  vướng mắc, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chuyển đổi doanh nghiệp theo thẩm

  quyền và theo quy định của pháp luật hiện hành;

  d) Cơ quan đại diện chủ sở hữu hướng dẫn, kiểm tra, giám sát

  quá trình chuyển đổi doanh nghiệp theo các nội dung quy định tại Nghị định này.

  2. Trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu trong việc

  chuyển đổi doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc

  được giao quản lý

  a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định lựa chọn tổ chức tư

  vấn định giá, lựa chọn tổ chức bán đấu giá phần vốn nhà nước và ký hợp đồng hoặc

  ủy quyền cho doanh nghiệp ký hợp đồng với các tổ chức này; công bố kết quả xác

  định giá trị doanh nghiệp; quyết định phê duyệt Phương án chuyển đổi doanh nghiệp

  thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; quyết định phê duyệt

  quyết toán tài chính; quyết toán chi phí chuyển đổi; quyết toán kinh phí hỗ trợ

  cho người lao động dôi dư; quyết toán số tiền thu từ việc chuyển đổi và quyết định

  công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty trách nhiệm hữu

  hạn hai thành viên trở lên được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.

  b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện trách nhiệm quy định

  tại điểm c, d khoản 1 Điều này.

  3. Trách nhiệm của doanh nghiệp:

  a) Chủ động thực hiện chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để xây dựng

  Phương án chuyển đổi; tổ chức xử lý những vấn đề về tài chính và tổ chức xác định

  giá trị doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

  b) Trình cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định hoặc phê duyệt

  theo thẩm quyền các nội dung quy định tại điểm b khoản 1 Điều này (đối với

  doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ thành lập) hoặc điểm a khoản 2 Điều này (đối

  với doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu thành lập hoặc được giao quản

  lý).

  c) Ký hợp đồng thuê tư vấn định giá doanh nghiệp, tổ chức bán

  đấu giá phần vốn nhà nước theo ủy quyền của cơ quan đại diện chủ sở hữu;

  d) Tổ chức thực hiện Phương án và hoàn tất chuyển đổi thành

  công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

  đ) Thực hiện thủ tục đăng ký chuyển đổi thành công ty trách

  nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Hồ sơ đăng

  ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp,

  trong đó hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển

  nhượng được thay bằng quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu công bố giá trị

  thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sau khi bán phần vốn nhà nước, quyết

  định cử người đại diện phần vốn nhà nước của cơ quan đại diện chủ sở hữu (nếu

  có).

  Điều 37. Chính sách đối với

  người lao động và người giữ chức danh lãnh đạo quản lý

  1. Người lao động được tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp sau

  khi chuyển đổi thực hiện giao kết hợp đồng lao động mới.

  2. Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động được hưởng chế độ

  trợ cấp mất việc làm, thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động hoặc

  chính sách đối với người lao động dôi dư khi chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp do

  Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

  3. Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí được thực

  hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác theo

  quy định của pháp luật về lao động.

  4. Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch

  công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc) và Kiểm soát viên làm việc theo chế độ bổ nhiệm

  được cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét từng trường hợp cụ thể để bố trí việc

  làm sau khi chuyển đổi. Trường hợp làm việc theo chế độ bổ nhiệm mà không bố

  trí được việc làm thì được giải quyết chế độ tinh giản biên chế theo quy định.

  Điều 38. Quản lý và sử dụng

  tiền thu từ chuyển đổi doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành

  công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

  Số tiền thu từ chuyển đổi doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ

  100% vốn điều lệ thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên sau

  khi trừ các chi phí chuyển đổi doanh nghiệp, chi phí thực hiện chính sách đối với

  người lao động và người giữ chức danh lãnh đạo quản lý được nộp về ngân sách

  trung ương và ngân sách địa phương theo quy định của Chính phủ.

  Mục 4. GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP

  DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ

  Điều 39. Điều kiện giải thể

  doanh nghiệp

  1. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bị xem

  xét giải thể trong các trường hợp sau:

  a) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường

  hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác;

  b) Doanh nghiệp có dấu hiệu mất an toàn tài chính, được đặt

  vào tình trạng giám sát tài chính đặc biệt sau khi kết thúc thời hạn áp dụng

  phương án khắc phục, phương án cơ cấu lại mà không phục hồi được hoạt động sản

  xuất kinh doanh và không thực hiện được các hình thức chuyển đổi sở hữu, sắp xếp

  lại khác theo quy định của pháp luật;

  c) Không thực hiện được các nhiệm vụ do Nhà nước giao trong

  thời gian 02 năm liên tiếp sau khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết;

  d) Việc tiếp tục duy trì doanh nghiệp là không cần thiết;

  đ) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty

  mà không có quy định gia hạn.

  2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi đảm bảo thanh toán hết

  các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh

  chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh

  nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về

  các khoản nợ của doanh nghiệp.

  3. Việc giải thể doanh nghiệp phải phù hợp với văn bản về sắp

  xếp, đổi mới doanh nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trường hợp việc

  giải thể chưa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại văn bản về sắp xếp, đổi mới

  doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,

  quyết định (trừ trường hợp doanh nghiệp giải thể khi bị thu hồi Giấy chứng nhận

  đăng ký doanh nghiệp hoặc kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công

  ty mà không có quy định gia hạn).

  Trường hợp không còn đáp ứng các điều kiện giải thể nêu trên

  hoặc đã lâm vào tình trạng phá sản thì cơ quan đại diện chủ sở hữu báo cáo Thủ

  tướng Chính phủ xem xét, quyết định sắp xếp theo hình thức khác hoặc thực hiện

  phá sản.

  Điều 40. Thẩm quyền đề nghị

  giải thể và quyết định giải thể doanh nghiệp

  1. Thẩm quyền đề nghị giải thể doanh nghiệp:

  a) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

  b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu;

  c) Cơ quan thanh tra, kiểm toán, thuế hoặc các cơ quan chức

  năng khác của Nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ theo thẩm quyền, phát hiện doanh

  nghiệp rơi vào tình trạng phải giải thể.

  2. Thẩm quyền quyết định giải thể doanh nghiệp:

  a) Đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định

  thành lập, Thủ tướng Chính phủ quyết định giải thể trên cơ sở đề nghị của cơ

  quan đại diện chủ sở hữu và ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ

  Nội vụ, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và bộ quản lý ngành.

  b) Đối với doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết

  định thành lập hoặc được giao quản lý, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định

  giải thể doanh nghiệp.

  Điều 41. Quy trình giải thể

  doanh nghiệp

  1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày xác định doanh

  nghiệp thuộc một trong các trường hợp xem xét giải thể quy định tại Điều 39 Nghị định này, người có thẩm quyền quyết định giải thể

  doanh nghiệp ra quyết định giải thể và thành lập Hội đồng giải thể để thực hiện

  các bước giải thể doanh nghiệp.

  2. Người có thẩm quyền ra quyết định giải thể doanh nghiệp

  theo các nội dung quy định tại Điều 42 Nghị định này.

  3. Sau khi có quyết định giải thể:

  a) Hội đồng giải thể có trách nhiệm thực hiện các quy định tại

  Điều 43 Nghị định này;

  b) Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều 45 Nghị định này;

  c) Cơ quan thuế trực tiếp quản lý việc thu thuế có trách nhiệm

  ban hành văn bản xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp trong

  thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác nhận việc thực

  hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.

  4. Hội đồng giải thể tự động chấm dứt hoạt động khi doanh

  nghiệp đã hoàn tất các thủ tục giải thể theo quy định của pháp luật và cơ quan

  đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu

  quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể.

  Điều 42. Quyết định giải thể

  doanh nghiệp

  1. Quyết định giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%

  vốn điều lệ bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

  a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp bị giải thể;

  b) Lý do giải thể;

  c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản

  nợ của doanh nghiệp;

  d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;

  đ) Họ tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch

  công ty doanh nghiệp bị giải thể.

  2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định

  giải thể doanh nghiệp, quyết định này phải được gửi đến doanh nghiệp bị giải thể

  và:

  a) Người lao động trong doanh nghiệp;

  b) Cơ quan, tổ chức đề nghị giải thể doanh nghiệp;

  c) Các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên

  quan trong trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán;

  d) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh

  vực tài chính, kế hoạch đầu tư đối với doanh nghiệp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân

  cấp tỉnh quyết định giải thể;

  đ) Cơ quan thuế trực tiếp quản lý việc thu thuế doanh nghiệp;

  e) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cục Thống kê, phòng đăng ký kinh

  doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp bị giải thể đặt trụ sở chính và phòng đăng ký

  kinh doanh nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.

  Điều 43. Hội đồng giải thể

  doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

  1. Người có thẩm quyền quyết định giải thể doanh nghiệp thành

  lập Hội đồng giải thể doanh nghiệp. Hội đồng giải thể có chức năng tham mưu cho

  người quyết định giải thể về việc tổ chức thực hiện giải thể doanh nghiệp.

  Thành phần Hội đồng giải thể thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều

  này.

  2. Hội đồng giải thể của doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ

  quyết định thành lập gồm đại diện các cơ quan sau:

  a) Người đứng đầu cơ quan được giao thực hiện chức năng đại

  diện chủ sở hữu là Chủ tịch Hội đồng giải thể doanh nghiệp;

  b) Đại diện các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động -

  Thương binh và Xã hội;

  c) Đại diện các tổ chức đại diện cho người lao động tại doanh

  nghiệp bị giải thể;

  d) Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty của

  doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bị giải thể;

  đ) Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời thêm đại diện các

  cơ quan, tổ chức khác tham gia Hội đồng giải thể.

  3. Hội đồng giải thể của doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ

  sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao quản lý gồm đại diện các cơ quan

  sau:

  a) Đại diện của cơ quan đại diện chủ sở hữu là Chủ tịch Hội đồng

  giải thể doanh nghiệp;

  b) Đại diện của đơn vị trực thuộc hoặc cơ quan chuyên môn thuộc

  cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm quản lý về lĩnh vực tài chính, kế hoạch,

  lao động;

  c) Đại diện các tổ chức đại diện cho người lao động tại doanh

  nghiệp bị giải thể;

  d) Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty của

  doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bị giải thể;

  đ) Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời thêm đại diện các

  cơ quan, tổ chức khác tham gia Hội đồng giải thể.

  Điều 44. Quyền hạn và trách

  nhiệm của Hội đồng giải thể

  1. Hội đồng giải thể được sử dụng con dấu của doanh nghiệp để

  phục vụ công tác giải thể và yêu cầu các cơ quan nhà nước có liên quan hỗ trợ

  việc thu hồi tài sản.

  2. Sau khi có quyết định giải thể và đăng báo giải thể doanh

  nghiệp, Hội đồng giải thể có trách nhiệm:

  a) Thu hồi con dấu của doanh nghiệp bị giải thể để phục vụ việc

  giải thể;

  b) Tổ chức giải thể doanh nghiệp theo Quyết định giải thể đã

  được phê duyệt; cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc Hội đồng thành viên, Chủ tịch

  công ty trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản của doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều

  lệ doanh nghiệp có quy định khác; việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp

  bị giải thể thực hiện theo thứ tự quy định tại ;

  c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc

  giải thể và thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, Hội đồng giải thể phải

  lập báo cáo tài chính về giải thể doanh nghiệp, trình người quyết định giải thể

  doanh nghiệp; lập hồ sơ giải thể doanh nghiệp theo các nội dung quy định tại và gửi đến cơ quan đăng ký kinh

  doanh nơi đã đăng ký doanh nghiệp.

  Điều 45. Trách nhiệm của

  doanh nghiệp bị giải thể

  1. Khi có quyết định giải thể, doanh nghiệp bị giải thể phải

  niêm yết công khai quyết định giải thể tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại

  diện của doanh nghiệp và đăng báo điện tử hoặc báo viết trong 03 số liên tiếp

  kèm theo thông báo về ngày doanh nghiệp chấm dứt hoạt động và thời gian yêu cầu

  các chủ nợ đến đối chiếu nợ.

  2. Kể từ ngày quyết định giải thể có hiệu lực, doanh nghiệp

  do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bị giải thể có trách nhiệm:

  a) Không thực hiện tất cả các hoạt động bị cấm theo quy định

  tại ;

  b) Chấm dứt các hoạt động kinh doanh, thanh toán các khoản nợ

  phải trả, cho mượn tài sản, giữ hộ tài sản;

  c) Khóa sổ kế toán; kiểm kê tài sản; đối chiếu công nợ phải

  thu, phải trả; lập báo cáo tài chính đến thời điểm quyết định giải thể có hiệu

  lực;

  d) Lập danh sách chủ nợ và số nợ phải trả (chia ra nợ có bảo

  đảm, nợ có bảo đảm một phần, nợ không có bảo đảm); danh sách khách nợ và số nợ

  phải thu (chia ra nợ có khả năng thu hồi và nợ không có khả năng thu hồi);

  đ) Gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện

  nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.

  3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ khi quyết định giải

  thể có hiệu lực, doanh nghiệp phải bàn giao cho Hội đồng giải thể:

  a) Báo cáo tài chính, sổ sách kế toán và các tài liệu liên

  quan đến việc giải thể của doanh nghiệp; danh sách các chủ nợ, khách nợ của doanh

  nghiệp;

  b) Toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử dụng hợp

  pháp của doanh nghiệp (kể cả tài sản chưa thu hồi được), tài sản nhận giữ hộ,

  đi mượn, đi thuê.

  Điều 46. Chính sách đối với

  người lao động và người giữ chức danh lãnh đạo quản lý

  1. Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí được thực

  hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác theo

  quy định của pháp luật về lao động.

  2. Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động được hưởng chế độ

  trợ cấp mất việc làm, thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động hoặc

  chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại doanh nghiệp do Nhà nước

  nắm giữ 100% vốn điều lệ.

  3. Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch

  công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc) và Kiểm soát viên làm việc theo chế độ bổ nhiệm

  được cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét từng trường hợp cụ thể để bố trí việc

  làm sau khi giải thể doanh nghiệp. Trường hợp làm việc theo chế độ bổ nhiệm mà

  không bố trí được việc làm thì được giải quyết chế độ tinh giản biên chế theo

  quy định.

  Điều 47. Thời hạn giải thể

  doanh nghiệp

  1. Thời gian giải thể doanh nghiệp không quá 01 năm kể từ

  ngày quyết định giải thể có hiệu lực và có thể kéo dài thêm nhưng không quá 06

  tháng trong trường hợp được người quyết định giải thể đồng ý bằng văn bản. Trường

  hợp có vướng mắc, khó khăn dẫn đến kéo dài thời gian giải thể so với thời hạn

  nêu trên thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

  2. Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký

  doanh nghiệp, thời hạn giải thể thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh

  nghiệp.

  Chương IV

  CHUYỂN GIAO QUYỀN ĐẠI

  DIỆN CHỦ SỞ HỮU VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU

  LỆ

  Điều 48. Các trường hợp chuyển

  giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ

  100% vốn điều lệ

  1. Các hình thức chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn

  nhà nước tại doanh nghiệp quy định tại Nghị định này chỉ áp dụng đối với việc

  chuyển giao không thanh toán. Việc chuyển giao có thanh toán thực hiện theo các

  quy định pháp luật về bán toàn bộ doanh nghiệp và chuyển nhượng vốn, tài sản tại

  doanh nghiệp.

  2. Các hình thức chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn

  nhà nước tại doanh nghiệp:

  a) Chuyển giao giữa các cơ quan đại diện chủ sở hữu là việc

  chuyển quyền đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%

  vốn điều lệ giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân

  dân cấp tỉnh;

  b) Chuyển giao một phần vốn, tài sản giữa các doanh nghiệp do

  Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là việc chuyển quyền đại diện chủ sở hữu đối

  với một phần vốn, tài sản giữa các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều

  lệ. Hình thức này chỉ áp dụng đối với phần vốn hoặc tài sản giữa các doanh nghiệp

  trực tiếp phục vụ quốc phòng an ninh để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh

  và những trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

  c) Việc chuyển giao dự án, công trình đầu tư công từ cơ quan,

  tổ chức quản lý dự án, công trình đầu tư công về doanh nghiệp do Nhà nước nắm

  giữ 100% vốn điều lệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về điều chuyển

  tài sản nhà nước;

  d) Việc chuyển giao vốn nhà nước tại doanh nghiệp giữa cơ

  quan đại diện chủ sở hữu và tổ chức, doanh nghiệp có chức năng đầu tư và kinh

  doanh vốn nhà nước thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ, Thủ tướng Chính

  phủ.

  Điều 49. Điều kiện chuyển

  giao giữa các cơ quan đại diện chủ sở hữu

  Việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp

  do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ giữa các cơ quan đại diện chủ sở hữu phải

  đáp ứng các điều kiện sau đây:

  1. Ngành nghề hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp

  chuyển giao phù hợp với ngành, lĩnh vực hoặc mục tiêu quản lý của cơ quan đại

  diện chủ sở hữu tiếp nhận chuyển giao.

  2. Không thuộc diện giải thể hoặc mất khả năng thanh toán.

  3. Thuộc diện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà

  nước tại doanh nghiệp trong văn bản về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp đã được Thủ

  tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương. Trường hợp chưa được quy định tại văn bản

  này, các cơ quan đại diện chủ sở hữu có liên quan đến việc chuyển giao thỏa thuận,

  báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.

  Điều 50. Nguyên tắc tổ chức

  thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp

  1. Việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại

  doanh nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc chuyển giao nguyên trạng doanh nghiệp.

  2. Trường hợp sau khi chuyển giao, nếu số liệu có thay đổi,

  các bên liên quan phối hợp làm rõ nguyên nhân, đưa ra biện pháp xử lý và điều

  chỉnh lại số liệu chuyển giao chính thức.

  3. Số liệu chuyển giao được xác định là số liệu trên báo cáo

  tài chính năm hoặc quý đã được kiểm toán tại thời điểm gần nhất với thời điểm

  chuyển giao được lập theo đúng chế độ quy định.

  Trường hợp doanh nghiệp chưa có báo cáo tài chính năm hoặc

  quý đã kiểm toán thì số liệu chuyển giao được xác định là số liệu trên báo cáo

  tài chính tại thời điểm gần nhất của doanh nghiệp. Cơ quan đại diện chủ sở hữu

  hoặc doanh nghiệp khi nhận chuyển giao có trách nhiệm thuê dịch vụ kiểm toán độc

  lập để thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp và điều chỉnh số

  liệu chuyển giao (nếu có) theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

  Điều 51. Trình tự, thủ tục

  chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp

  1. Doanh nghiệp chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, giấy tờ pháp lý, hợp

  đồng chưa thanh lý, các giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và

  đất đai của doanh nghiệp hoặc phần vốn và tài sản thực hiện chuyển giao và báo

  cáo tài chính năm hoặc quý đã được kiểm toán tại thời điểm gần nhất; báo cáo cơ

  quan đại diện chủ sở hữu.

  2. Đối với trường hợp chuyển giao giữa các cơ quan đại diện

  chủ sở hữu, các cơ quan này phối hợp thẩm định, thống nhất về hồ sơ, số liệu;

  thỏa thuận về phương thức chuyển giao; các điều kiện, cam kết giao nhận doanh

  nghiệp, cam kết thanh toán nợ; thông báo bằng văn bản cho chủ nợ, người mắc nợ

  và các bên liên quan.

  Đối với trường hợp chuyển giao một phần vốn, tài sản giữa các

  doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo các doanh nghiệp có liên quan

  phối hợp thẩm định, thống nhất về hồ sơ, số liệu; thỏa thuận về phương thức

  chuyển giao; các điều kiện, cam kết giao nhận phần vốn, tài sản; cam kết thanh

  toán nợ; thông báo bằng văn bản cho chủ nợ, người mắc nợ và các bên liên quan.

  3. Tổ chức ký Biên bản chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu

  nhà nước tại doanh nghiệp, bao gồm các nội dung chính sau:

  a) Tên, địa chỉ cơ quan đại diện chủ sở hữu

  b) Tên, địa chỉ doanh nghiệp chuyển giao hoặc thông tin về phần

  vốn, tài sản thực hiện chuyển giao;

  c) Giá trị doanh nghiệp hoặc giá trị phần vốn, tài sản thực

  hiện chuyển giao; phương thức giao nhận;

  d) Các cam kết, quyền và nghĩa vụ của cơ quan đại diện chủ sở

  hữu và doanh nghiệp có liên quan.

  Biên bản này được thông báo tại trụ sở doanh nghiệp, trên ít

  nhất một báo viết hoặc báo điện tử 03 số liên tiếp.

  4. Sau khi chuyển giao giữa các cơ quan đại diện chủ sở hữu,

  doanh nghiệp chuyển giao thực hiện đăng ký thay đổi cơ quan đại diện chủ sở hữu

  tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định

  của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ phải có biên bản chuyển

  giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

  Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chuyển giao

  thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp

  luật về việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp,

  thay đổi tên (nếu có) và chủ sở hữu của doanh nghiệp trong thời hạn không quá

  30 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

  Điều 52. Quyền, trách nhiệm

  của cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp

  1. Quyền và trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu:

  a) Thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước

  tại doanh nghiệp theo chủ trương của Thủ tướng Chính phủ và Biên bản chuyển

  giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp;

  b) Thực hiện các quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ theo Biên bản

  chuyển giao.

  2. Quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp:

  a) Chịu trách nhiệm về tính chính xác về hồ sơ, số liệu.

  b) Thực hiện các quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ theo Biên bản

  chuyển giao. Đối với trường hợp chuyển giao một phần vốn, tài sản giữa các doanh

  nghiệp, doanh nghiệp nhận chuyển giao có trách nhiệm kế thừa cả quyền, trách

  nhiệm pháp lý về hợp đồng kinh tế, trách nhiệm thu hồi nợ, trả nợ, các nghĩa vụ

  với Nhà nước theo quy định của pháp luật và các trách nhiệm khác (nếu có).

  Điều 53. Chính sách đối với

  lao động trong doanh nghiệp khi thực hiện chuyển giao

  1. Doanh nghiệp chuyển giao lập danh sách toàn bộ lao động hiện

  có, danh sách lao động tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp sau khi chuyển giao,

  danh sách người lao động đưa đi đào tạo lại để tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp

  sau chuyển giao, danh sách người lao động nghỉ hưu, danh sách người lao động phải

  chấm dứt hợp đồng lao động.

  2. Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động được hưởng chế độ

  trợ cấp mất việc làm, thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động.

  3. Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí được thực

  hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác theo

  quy định của pháp luật về lao động.

  Chương V

  ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

  Điều 54. Hiệu lực thi hành

  1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm

  2022 và thay thế các văn bản pháp luật sau đây:

  a) Nghị định số 172/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của

  Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một

  thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành

  viên là công ty con của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước

  làm chủ sở hữu;

  b) Nghị định số 128/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của

  Chính phủ về bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.

  2. Bãi bỏ Nghị định số 69/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2014

  của Chính phủ về tập đoàn kinh tế nhà nước và tổng công ty nhà nước.

  3. Hội đồng thành viên hoặc

  Chủ tịch công ty mẹ là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quyết

  định việc thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu công ty con là công ty

  trách nhiệm hữu hạn một thành viên sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ

  trương tại Đề án cơ cấu lại công ty mẹ. Trường hợp chưa được quy định tại Đề án

  cơ cấu lại doanh nghiệp thì phải trình cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ

  sung Đề án. Công ty mẹ được áp dụng các quy định tại Nghị định này để thực hiện

  việc thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu công ty con là công ty trách nhiệm

  hữu hạn một thành viên.

  4. Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng chuyển đổi

  thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định của pháp luật

  chuyên ngành được áp dụng các quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập

  doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tại Nghị định này để chuyển đổi.

  Việc xử lý tài chính, tài sản trong quá trình chuyển đổi được thực hiện theo

  quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

  Điều 55. Trách nhiệm thi

  hành

  1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm theo dõi thi hành Nghị

  định này.

  2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ

  quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

  ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty của doanh nghiệp do

  Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chịu trách nhiệm thi hành Nghị định nàyhttps://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/.

  Nơi nhận:

  - Ban Bí thư Trung ương Đảng;

  - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

  - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc

  Chính phủ;

  - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc

  trung ương;

  - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

  - Văn phòng Tổng Bí thư;

  - Văn phòng Chủ tịch nước;

  - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

  - Văn phòng Quốc hội;

  - Tòa án nhân dân tối cao;

  - Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

  - Kiểm toán Nhà nước;

  - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

  - Ngân hàng Chính sách xã hội;

  - Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

  - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

  - Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

  - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng

  TTĐT,

  các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

  - Lưu: VT, ĐMDN (2b).

  TM. CHÍNH PHỦ

  KT.

  THỦ TƯỚNG

  PHÓ

  THỦ TƯỚNG

  Lê

  Minh Khái

Related products